Showing posts with label TURKEY. Show all posts
Showing posts with label TURKEY. Show all posts
Wednesday, April 24, 2019
Học tiếng Thổ Nhĩ Kì- Câu sai khiến- câu yêu cầu- cách thành lập tính từ
Câu sai khiến- câu yêu cầu – cách thành lập tính từ
1. câu sai khiến
Dùng cho 4 ngôi: Sen, O, Siz, Onlar.
1.1. Câu khẳng định
- Sen: Động từ gốc (bỏ mek/mak). Ví dụ: Sen git! (Đi đi! ). Sen oku! (Đọc đi)
- Siz: Động từ gốc (bỏ mek/mak) + in(iz)/ın(ız)/un(uz)/ün(üz).
Ví dụ: Siz gidin!= gidiniz(Chúng mày đi đi). Siz okuyun = okuyunuz (Chúng mày đọc đi).
• Chú ý: Thêm đuôi in/ın/un/ün hoặc iniz/ınız/unuz/ünüz giống nhau về nghĩa.
Khi động từ gốc (trước mak/mek) kết thúc bằng nguyên âm thì phải thêm y trước khi thêm hậu tố in/ın/...
Với những động từ gốc kết thúc bằng t, ta chuyển t thành d trước khi thêm hậu tố sai khiến cho ngôi siz. Ví dụ: dikkat edin! (Các bạn hãy chú ý!)
- O: Động từ gốc (bỏ mek/mak) +sin/sın/sun/sün. Ví dụ: o okusun (để cho nó đọc). O gelsin (để cho nó đến)
- Onlar: Động từ gốc (bỏ mek/mak) + sinler/sınlar/sunlar/sünler. Ví dụ: Onlar girsinler (để họ vào). Onlar yapsınlar (để cho họ làm).
1.2. Câu phủ định
- Sen: Động từ gốc (bỏ mek/mak) + ma/me . Ví dụ: Sen gitme! (mày đừng đi). Sen okuma! (mày đừng đọc)
- Siz: Động từ gốc (bỏ mek/mak) + meyin(iz)/mayın(ız). Ví dụ: Siz gimeyin!= gitmeyiniz(Chúng mày đừng đi). Siz dokunmayı = dokunmayınız (chúng mày đừng động vào)
- O: Động từ gốc (bỏ mek/mak) + ma/me +sin/sın. Ví dụ: o okumasın (nó đừng có đọc). O gelmesin (nó đừng có đến)
- Onlar: Động từ gốc (bỏ mek/mak) + ma/me + sinler/sınlar . Ví dụ: Onlar girmesinler (họ đừng vào). Onlar yapmasınlar (họ đừng có làm).
1.3. Câu hỏi
Câu hỏi chỉ dùng cho ngôi O và Onlar.
Với câu hỏi chỉ cần thêm mi/mı/mu/mü vào sau đuôi của câu khẳng định hoặc phủ định.
Ví dụ: Bugün o yemek yapsın mı? (Hôm nay để cho nó nấu ăn à?)
Kedi burada yatmasın mı? (Con mèo không được nằm ở đây phải không?)
2. Câu yêu cầu.
Theo sách, câu yêu cầu có cả cho ngôi Sen/Siz/O/Onlar, nhưng trên thực tế không phổ biến. Ở đây họ dùng nhiều nhất ở hai ngôi: Ben/Biz.
2.1. Câu khẳng định
- Ben: Động từ gốc (không có mak/mek) + a/e/ya/ye + yım/yim.
Ví dụ: Ben yapayım (để tôi làm nhé), Ben okuyayım (để tôi đọc nhé)
- Biz: Động từ gốc (không có mak/mek) + a/e/ya/ye + lim/lım
Ví dụ: Yapalım (chúng ta cùng làm nào!), Gidelim (đi thôi!)
• Chú ý: thêm (ya/ye) khi động từ gốc kết thúc bằng nguyên âm. Thêm a/e khi động từ gốc kết thúc bằng phụ âm.
2.2. Câu phủ định
- Ben: Động từ gốc (không có mak/mek) + ma/me + ya/ye + yım/yim.
Ví dụ: Ben yapmayayım (Tôi không làm nữa nhé), Ben gitmeyeyim (tôi không đi nữa nhé)
- Biz: Động từ gốc (không có mak/mek) + ma/me + ya/ye + lim/lım.
Ví dụ: Biz gitmeyelim (thôi không đi nữa), Biz okumayalim (thôi chúng ta đừng đọc nữa)
2.3. Câu hỏi:
Câu hỏi cũng đơn giản thêm mi/mı vào cuối cùng trong câu.
Ví dụ: Yapalım mı? (Chúng ta làm nhé),...
3. Cách tạo thành tính từ bởi danh từ
Danh từ + li/lı/lu/lü (cho tích cực) hoặc siz/sız/suz/süz (cho tiêu cực)
- Ví dụ:
*Akıllı adam (Người đàn ông thông minh). Akıl = sự thông minh/trí óc. Ta thêm đuôi lı vào sau danh từ akıl sẽ tạo thành tính từ “thông minh”, “khôn ngoan”
Tương tự, nếu nói akılsız tức là không thông minh, không khôn ngoan.
*Boyalı duvar (Bức tường có sơn). Boya = sự sơn, sự vẽ. Ta thêm đuôi lı sẽ thành tính từ boyalı = painted. Thêm đuôi sız sẽ thành tính từ boyasız = unpainted.
• Chú ý:
- Với một số từ đặc biệt như alkol, chúng ta sẽ k theo quy tắc thêm lu, mà thêm đuôi lü, süz.
- siz/sız/suz/süz có thể hiểu nôm na là “không có...”.
- Không phải danh từ nào cũng nên thêm đuôi siz/sız/suz/süz.
Ví dụ: sinirli kız (cô gái nóng tính). Để dịch thành cô gái không nóng tính, thêm thành sinirsiz kız không sai nhưng không được người thổ sử dụng, mà người ta sử dụng một tính từ khác, đó là sakin kız (cô gái bình tĩnh/nhẹ nhàng/ko nóng tính).
Evli adam (người đàn ông đã có gia đình). Để nói “người đàn ông độc thân” thì không ai nói là evsiz adam, mà họ dùng “bekar adam”.
Ở đây không có quy tắc từ nào nên và không nên thêm siz/sız/suz/süz, mà chúng ta càng học nhiều từ chúng ta sẽ biết những tính từ nào là đối lập với nhau để sử dụng.
1. câu sai khiến
Dùng cho 4 ngôi: Sen, O, Siz, Onlar.
1.1. Câu khẳng định
- Sen: Động từ gốc (bỏ mek/mak). Ví dụ: Sen git! (Đi đi! ). Sen oku! (Đọc đi)
- Siz: Động từ gốc (bỏ mek/mak) + in(iz)/ın(ız)/un(uz)/ün(üz).
Ví dụ: Siz gidin!= gidiniz(Chúng mày đi đi). Siz okuyun = okuyunuz (Chúng mày đọc đi).
• Chú ý: Thêm đuôi in/ın/un/ün hoặc iniz/ınız/unuz/ünüz giống nhau về nghĩa.
Khi động từ gốc (trước mak/mek) kết thúc bằng nguyên âm thì phải thêm y trước khi thêm hậu tố in/ın/...
Với những động từ gốc kết thúc bằng t, ta chuyển t thành d trước khi thêm hậu tố sai khiến cho ngôi siz. Ví dụ: dikkat edin! (Các bạn hãy chú ý!)
- O: Động từ gốc (bỏ mek/mak) +sin/sın/sun/sün. Ví dụ: o okusun (để cho nó đọc). O gelsin (để cho nó đến)
- Onlar: Động từ gốc (bỏ mek/mak) + sinler/sınlar/sunlar/sünler. Ví dụ: Onlar girsinler (để họ vào). Onlar yapsınlar (để cho họ làm).
1.2. Câu phủ định
- Sen: Động từ gốc (bỏ mek/mak) + ma/me . Ví dụ: Sen gitme! (mày đừng đi). Sen okuma! (mày đừng đọc)
- Siz: Động từ gốc (bỏ mek/mak) + meyin(iz)/mayın(ız). Ví dụ: Siz gimeyin!= gitmeyiniz(Chúng mày đừng đi). Siz dokunmayı = dokunmayınız (chúng mày đừng động vào)
- O: Động từ gốc (bỏ mek/mak) + ma/me +sin/sın. Ví dụ: o okumasın (nó đừng có đọc). O gelmesin (nó đừng có đến)
- Onlar: Động từ gốc (bỏ mek/mak) + ma/me + sinler/sınlar . Ví dụ: Onlar girmesinler (họ đừng vào). Onlar yapmasınlar (họ đừng có làm).
1.3. Câu hỏi
Câu hỏi chỉ dùng cho ngôi O và Onlar.
Với câu hỏi chỉ cần thêm mi/mı/mu/mü vào sau đuôi của câu khẳng định hoặc phủ định.
Ví dụ: Bugün o yemek yapsın mı? (Hôm nay để cho nó nấu ăn à?)
Kedi burada yatmasın mı? (Con mèo không được nằm ở đây phải không?)
2. Câu yêu cầu.
Theo sách, câu yêu cầu có cả cho ngôi Sen/Siz/O/Onlar, nhưng trên thực tế không phổ biến. Ở đây họ dùng nhiều nhất ở hai ngôi: Ben/Biz.
2.1. Câu khẳng định
- Ben: Động từ gốc (không có mak/mek) + a/e/ya/ye + yım/yim.
Ví dụ: Ben yapayım (để tôi làm nhé), Ben okuyayım (để tôi đọc nhé)
- Biz: Động từ gốc (không có mak/mek) + a/e/ya/ye + lim/lım
Ví dụ: Yapalım (chúng ta cùng làm nào!), Gidelim (đi thôi!)
• Chú ý: thêm (ya/ye) khi động từ gốc kết thúc bằng nguyên âm. Thêm a/e khi động từ gốc kết thúc bằng phụ âm.
2.2. Câu phủ định
- Ben: Động từ gốc (không có mak/mek) + ma/me + ya/ye + yım/yim.
Ví dụ: Ben yapmayayım (Tôi không làm nữa nhé), Ben gitmeyeyim (tôi không đi nữa nhé)
- Biz: Động từ gốc (không có mak/mek) + ma/me + ya/ye + lim/lım.
Ví dụ: Biz gitmeyelim (thôi không đi nữa), Biz okumayalim (thôi chúng ta đừng đọc nữa)
2.3. Câu hỏi:
Câu hỏi cũng đơn giản thêm mi/mı vào cuối cùng trong câu.
Ví dụ: Yapalım mı? (Chúng ta làm nhé),...
3. Cách tạo thành tính từ bởi danh từ
Danh từ + li/lı/lu/lü (cho tích cực) hoặc siz/sız/suz/süz (cho tiêu cực)
- Ví dụ:
*Akıllı adam (Người đàn ông thông minh). Akıl = sự thông minh/trí óc. Ta thêm đuôi lı vào sau danh từ akıl sẽ tạo thành tính từ “thông minh”, “khôn ngoan”
Tương tự, nếu nói akılsız tức là không thông minh, không khôn ngoan.
*Boyalı duvar (Bức tường có sơn). Boya = sự sơn, sự vẽ. Ta thêm đuôi lı sẽ thành tính từ boyalı = painted. Thêm đuôi sız sẽ thành tính từ boyasız = unpainted.
• Chú ý:
- Với một số từ đặc biệt như alkol, chúng ta sẽ k theo quy tắc thêm lu, mà thêm đuôi lü, süz.
- siz/sız/suz/süz có thể hiểu nôm na là “không có...”.
- Không phải danh từ nào cũng nên thêm đuôi siz/sız/suz/süz.
Ví dụ: sinirli kız (cô gái nóng tính). Để dịch thành cô gái không nóng tính, thêm thành sinirsiz kız không sai nhưng không được người thổ sử dụng, mà người ta sử dụng một tính từ khác, đó là sakin kız (cô gái bình tĩnh/nhẹ nhàng/ko nóng tính).
Evli adam (người đàn ông đã có gia đình). Để nói “người đàn ông độc thân” thì không ai nói là evsiz adam, mà họ dùng “bekar adam”.
Ở đây không có quy tắc từ nào nên và không nên thêm siz/sız/suz/süz, mà chúng ta càng học nhiều từ chúng ta sẽ biết những tính từ nào là đối lập với nhau để sử dụng.
(Sưu tầm)
Nguồn: https://www.facebook.com/groups/hoctiengthonhiky/permalink/500694953346348/
Cảm ơn em Bánh Xèo rất nhiều :)
https://www.facebook.com/Ha.nehir21
Học tiếng Thổ Nhĩ Kì- So sánh hơn – So sánh nhất
So sánh hơn – So sánh nhất
1. So sánh hơn
Danh từ 1 + Danh từ 2 + dan/tan/den/ten + daha + tính từ
(Có thể hiểu thành : Danh từ 1 + more + tính từ + than + danh từ 2, trong ấy than là dan/tan/den/ten, còn daha là more)
Ví dụ:
O sınıf bu sınıftan daha büyük. (Lớp học đó lớn hơn lớp học này)
Tokyo New York’tan daha kalabalık (Tokyo đông hơn New York)
Danh từ 1 + Danh từ 2 + dan/tan/den/ten + daha + tính từ
(Có thể hiểu thành : Danh từ 1 + more + tính từ + than + danh từ 2, trong ấy than là dan/tan/den/ten, còn daha là more)
Ví dụ:
O sınıf bu sınıftan daha büyük. (Lớp học đó lớn hơn lớp học này)
Tokyo New York’tan daha kalabalık (Tokyo đông hơn New York)
2. So sánh nhất
- về sự sở hữu
Chủ ngữ + Danh từ chỉ sở hữu + sở hữu cách + en + tính từ + Danh từ chính + dir/tir
(Trong đó “en” có thể hiểu là “the most”, còn dir/tir là động từ tobe)
Ví dụ:
Everest sınıfın en çalışkan öğrencisidir. (Everest là học sinh chăm chỉ nhất của lớp)
Türkiye’nin en büyük ili hangi ildir ? (tỉnh lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ là tỉnh nào ?)
- về sự sở hữu
Chủ ngữ + Danh từ chỉ sở hữu + sở hữu cách + en + tính từ + Danh từ chính + dir/tir
(Trong đó “en” có thể hiểu là “the most”, còn dir/tir là động từ tobe)
Ví dụ:
Everest sınıfın en çalışkan öğrencisidir. (Everest là học sinh chăm chỉ nhất của lớp)
Türkiye’nin en büyük ili hangi ildir ? (tỉnh lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ là tỉnh nào ?)
- Về địa điểm
Chủ ngữ + Danh từ chỉ địa điểm + taki/daki/teki/deki + en + tính từ + Danh từ chính + dir/tir
Bình thường, chúng ta chỉ dùng da/ta/de/te để chỉ in/on/at, nhưng trong ngữ pháp này thì phải dùng daki/taki/deki/teki để chỉ in/on/at (có thể hiểu đơn giản ki là that)
Sınıftaki en çalışkan öğrenci, kimdir ? (Trong lớp thì ai là học sinh chăm chỉ nhất ?)
Istanbul, Türkiye’deki en renkli ildir. (Istanbul là thành phố nhiều màu sắc nhất thổ nhĩ kỳ)
Chủ ngữ + Danh từ chỉ địa điểm + taki/daki/teki/deki + en + tính từ + Danh từ chính + dir/tir
Bình thường, chúng ta chỉ dùng da/ta/de/te để chỉ in/on/at, nhưng trong ngữ pháp này thì phải dùng daki/taki/deki/teki để chỉ in/on/at (có thể hiểu đơn giản ki là that)
Sınıftaki en çalışkan öğrenci, kimdir ? (Trong lớp thì ai là học sinh chăm chỉ nhất ?)
Istanbul, Türkiye’deki en renkli ildir. (Istanbul là thành phố nhiều màu sắc nhất thổ nhĩ kỳ)
3. Hậu tố [y]I sau danh từ trước động từ. (I có nghĩa là có thể chuyển thành i/ı/u/ü. [y] = có trường hợp thêm y, có trường hợp ko thêm y)
3.1 Hậu tố sau danh từ xác định
Danh từ xác định + i/ı/yi/yı/u/ü/yu/yü + động từ.
Ví dụ :
Bu arabayı alıyorum (tôi mua cái xe này).
Şeker aldın mı ? (bạn mua đường chưa ?)
Ở đây chỉ thêm hậu tố [y]I vào sau bu araba vì đây là danh từ đã xác định : cái xe này. Còn şeker là danh từ chưa xác định, chỉ biết là « đường » chung chung thôi.
Danh từ xác định + i/ı/yi/yı/u/ü/yu/yü + động từ.
Ví dụ :
Bu arabayı alıyorum (tôi mua cái xe này).
Şeker aldın mı ? (bạn mua đường chưa ?)
Ở đây chỉ thêm hậu tố [y]I vào sau bu araba vì đây là danh từ đã xác định : cái xe này. Còn şeker là danh từ chưa xác định, chỉ biết là « đường » chung chung thôi.
3.2 Hậu tố sau danh từ sở hữu
Danh từ sở hữu + (n) –i/ı/u/ü + động từ
Thêm n trước i/ı/u/ü khi danh từ sở hữu kết thúc bằng nguyên âm.
Ví dụ : annemi gördün mü ? (Bạn có nhìn thấy mẹ tôi không ?)
Ablasını çok özlüyor (Nó rất nhớ chị của nó)
Şapkanızı çıkarın lütfen ! (Làm ơn hãy bỏ mũ của bạn ra)
Danh từ sở hữu + (n) –i/ı/u/ü + động từ
Thêm n trước i/ı/u/ü khi danh từ sở hữu kết thúc bằng nguyên âm.
Ví dụ : annemi gördün mü ? (Bạn có nhìn thấy mẹ tôi không ?)
Ablasını çok özlüyor (Nó rất nhớ chị của nó)
Şapkanızı çıkarın lütfen ! (Làm ơn hãy bỏ mũ của bạn ra)
3.3. Một số động từ luôn đi trước hậu tố [y]I
Với những động từ này thì dù là danh từ đã xác định hay chưa xác định, chúng ta cũng phải thêm hậu tố [y]I
sevmek, beğenmek, beklemek, bilmek, engellemek, kapatmak,gezmek, bırakmak ...
Ví dụ: arabayı bekliyorum (Tôi đang chờ xe ô tô). Ở đây không cần biết là ô tô nào, nhưng trước động từ beklemek thì luôn phải thêm hậu tố [y]I
Kitapları seviyorum (Tôi yêu những quyển sách)
Với những động từ này thì dù là danh từ đã xác định hay chưa xác định, chúng ta cũng phải thêm hậu tố [y]I
sevmek, beğenmek, beklemek, bilmek, engellemek, kapatmak,gezmek, bırakmak ...
Ví dụ: arabayı bekliyorum (Tôi đang chờ xe ô tô). Ở đây không cần biết là ô tô nào, nhưng trước động từ beklemek thì luôn phải thêm hậu tố [y]I
Kitapları seviyorum (Tôi yêu những quyển sách)
3.4. Với đại từ nhân xưng
Beni, Seni, Onu, Bizi, Sizi, Onları + động từ.
Beni seviyor musun?
Bizi beklediniz mi? (Các bạn đã đợi chúng tôi à?)
Beni, Seni, Onu, Bizi, Sizi, Onları + động từ.
Beni seviyor musun?
Bizi beklediniz mi? (Các bạn đã đợi chúng tôi à?)
Nguồn:
Friday, November 8, 2013
Làm bánh mì ở làng Bahce thị trấn Harbiye thuộc thành phố Antakya, Thổ Nhĩ Kì
Mình may mắn có dịp về thăm gia đình một người bạn của chồng ở làng Bahce thị trấn Harbiye thuộc thành phố Antakya của Thổ Nhĩ Kì. Và được trải nghiệm nhiều điều thú vị.
Trong khi ở thành phố mọi thứ đều được mua từ siêu thị hay các cửa hàng tạp hoá thì gia đình của Mehmet ( bạn của chồng mình) đã tự tay làm lấy. Nào là sữa chua, phô mai nhiều loại (gia đình có nuôi bò sữa và bò lấy thịt nên nguyên liệu để làm phô mai và sữa chua cũng lấy từ vườn nhà), bánh mì, dưa muối, ô liu (sau khi thu hoạch ô liu thì tự muối lấy và làm dầu ô liu), sốt trái lựu, rượu raki, các loại mứt (dành cho bữa ăn sáng) và ngay cả sà phòng tắm defne (là loại sà phòng được làm từ hoa defne).
Dưới đây là hình ảnh mình chụp được trong lúc cô Semire đang làm bánh mì. Cô nói bánh mì này gói kỉ bỏ vào ngăn đá của tủ lạnh sẽ có thể ăn trong vòng 1 tháng mà chất lượng không thay đổi.
Bánh mì khi bị cũ thì nó sẽ rất cứng, nếu không bị mốc người Thổ Nhĩ Kì thường đập mịn ra để thành gia vị khi làm món Kofte (đây là thịt viên được nướng hoặc chiên dòn) cho một ít bánh mì cũ vào, khi chiên viên Kofte không bị nát lại dòn và ngon hơn.
Đây lời nơi làm bánh mì và nấu rượu Raki mà ờ làng này hầu như nhà nào cũng có.
Sunday, October 20, 2013
Đan giày rọ đi trong nhà
Chỉ cần một búp len và tranh thủ những lúc phải chờ đợi ai đó hay việc gì, hoặc những lúc rãnh rỗi, giải trí ta có thể đan được một đôi giày rọ xinh xắn để tặng người mình thương yêu.
Thật đơn giản và không mất quá nhiều thời gian.
Bắt đầu với 24 mũi kép (48 mũi đơn) ( tuỳ vào kích cỡ chân của mỗi người mà số mũi có thể tăng hoặc giảm cho phù hợp)
2 mũi lên 2 mũi xuống, đan lặp đi lặp lại cho đến khi đạt một độ dài vừa chân.
Tiếp tục đan toàn mũi lên hoặc mũi xuống, nhưng mỗi hàng ta sẽ thuột vào mỗi bên một múi, cho đến khi chỉ còn lại 6 múi, ta tiếp tục đan để tạo dây đai cài như hình số 2.
Ở đầu bên kia ta nối len và đan toàn mũi lên hoặc xuống như bên đã làm. Khi đã làm xong như hình số 2, ta gập lại như hình số 3 rồi dùng kim lớn có thể sỏ vừa sợi len khâu kín hai bên cạnh lại như hình 4, tra nút hoặc đan dây dài đủ để thắt nơ vậy là ta đã hoàn thành 1 chiếc giày, tiếp tục đan y hệt như vậy ta sẽ có một đôi giày rọ xinh đẹp (hình 5) làm ấm đôi bàn chân nhỏ nhắn của bạn trong cái lạnh của mùa đông.
Ta có thể trang trí bằng những quả len tròn như trong hình hoặc những hạt nút nhiều màu khác nhau để đôi giày thêm xinh đẹp.
Chúc các bạn thành công
Ngo Thuy Duyen
Đặc biệt cảm ơn cô Fikriye Aydin ( cô hàng xóm của mình) đã hướng dẫn <3
Hình 1
Hình 2
Hình 3
Hình 4
Hình 5
(photo by Ngo Thuy Duyen)Monday, September 23, 2013
Francesco Albano's exhibiton at Tophane-i Amire Culture and Arts Center in Isatnbul, Turkey.
Francesco Albano was born in 19 November 1976 in Oppido Mamertina. Oppido Mamertina is a town of the province of Reggio Calabria in Calabria in Southern Italy. He is an Italian Artist who graduated from sculpture department of Accademia di Belle Arti di Carrara (1) in 2000. He lives and works in Istanbul, Turkey.
In 2005 he won the National Prize of Arts-MIUR for sculpture.
In 2008 he had his first solo exhibition "Everyday Bestiary" curated by Flavio Arensi and Stefano Castelli at the Castle of San Giorgio di Legnano (MI). Dovevaccadere-SALE (space art legnano). Same year Turkish director Cansin Sagesen made a short movie inspired by his works.
In June 2011 two of his sculpture had presented in 54th Venice Biennale.
Francesco Albano sinh ngày 19 tháng 11 năm 1976 tại thị trấn Oppido Mamertina. Thị trấn Oppido Manertina là một thị trấn của tỉnh Reggio Calabria ở Calabria thuộc miền Nam nước Ý. Là một nghệ sĩ người Ý tốt nghiệp khoa điêu khắc ở Học Viện Nghệ Thuật Carrara vào năm 2000. Hiện tại anh sống và làm việc tại thành phố Istanbul, Thổ Nhĩ Kì.
Năm 2005 anh đã chiến thắng giải quốc gia về Nghệ Thuật MIUR dành cho điêu khắc.
Năm 2008 anh đã trình bày triễn lãm cá nhân đầu tiên với tựa đề: "Everyday Bestiary" được giám tuyển bởi Flavio Arensi và Stefano Castelli tại Lâu đài của San Giorgio di Legnano (MI). Dovevaccadere-SALE (space art legnano). Cùng năm đó đạo diễn người Thổ Nhĩ Kì Cansin Sagesen đã làm một phim ngắn lấy nguồn cảm hứng từ các tác phẩm của anh.
Tháng 6 năm 2011 hai trong số tác phẩm điêu khắc của anh được trưng bày tại Venice Biennale lần thứ 54.
His solo exhibition "ON THE EVE" had been presented from 28/08- 20/9/2013 at the Tophane-i Amire Culture and Arts Center in Istanbul, Turkey. They are some of the photo from his exhibition below.
Một số hình ảnh bên dưới của đợt triển lãm cá nhân tại Trung tâm Văn Hoá và Nghệ Thuật Tophane-i Amire của thành phố Istanbul, Thổ Nhĩ Kì đã diễn ra từ ngày 28/8- 20/9/2013.
Overview of The Tophane-i Amire Culture And Arts Center.
(1)Accademia di Belle Arti di Carrara is a public tertiary accademy of art in Carrara in Tuscany, Italy.
Refence: http://albanofrancesco.blogspot.com
http://en.wikipedia.org/wiki/Oppido_Mamertina
Istanbul, 23th Septamber 2013
Photo by Ngo Thuy Duyen
Translated by Ngo Thuy Duyen
Location: Istanbul, Turkey
Istanbul, Turkey
Subscribe to:
Posts (Atom)